1. Giới thiệu chung
Loại quỹ |
Quỹ mở |
|
Ngày thành lập |
03/01/2019 |
|
Thời hạn hoạt động |
Không thời hạn |
|
Cơ cấu phân bổ tài sản đầu tư |
Cổ phiếu: 50% - 100% |
|
Phí quản lý quỹ |
1% NAV/năm |
|
Hình thức tham gia đầu tư vào Quỹ |
Chương trình đầu tư thông thường |
|
Tần suất và ngày giao dịch |
Thứ Ba hàng tuần (ngày T) |
|
Thời điểm đóng sổ lệnh |
11:30 ngày T-1 |
|
Lệnh mua tối thiểu |
100.000 (Một trăm ngàn) đồng |
|
Lệnh bán tối thiểu (CCQ) |
10 Chứng chỉ Quỹ (CCQ)/Lệnh |
|
Phí mua (chương trình thông thường) |
<500 triệu VNĐ |
2,0% |
Phí bán (chương trình thông thường) |
06 tháng |
2,0% |
Phí mua (chương trình định kỳ) |
|
0% |
Phí bán (chương trình định kỳ) |
Từ 06 tháng đến 12 tháng |
2,0% |
Giá dịch vụ Chuyển đổi Quỹ (chương trình định kỳ) Giá dịch vụ chuyển đổi Quỹ (chương trình thông thường) |
|
0%
0,3% |
Mục tiêu đầu tư |
Quỹ DFVN-CAF đặt mục tiêu tăng trưởng vốn và tài sản của Nhà đầu tư, phấn đấu cao hơn mức tăng trưởng của Thị trường Chứng khoán Việt Nam (VN-Index) trong dài hạn |
|
Chiến lược đầu tư |
Đầu tư vào danh mục cổ phiếu đa dạng được niêm yết trên TTCK Việt Nam một cách chủ động và linh hoạt kết hợp phương pháp phân tích cơ bản và kỹ thuật |
|
Khẩu vị rủi ro |
Trung bình/cao |
|
Đối tượng khách hàng |
Có định hướng đầu tư dài hạn và/hoặc đầu tư định kỳ phân bổ một phần thu nhập nhằm tối đa hóa lợi nhuận đầu tư trên thị trường chứng khoán |
|
Xác nhận giao dịch |
03 (Ba) ngày kể từ ngày giao dịch (T+3) |
|
Thời hạn thanh toán |
05 (Năm) ngày kể từ ngày giao dịch (T+5) |
|
Chính sách cổ tức |
Hàng năm (nếu có) theo quyết định của Đại hội Nhà đầu tư |
|
Ngân hàng lưu ký, giám sát và quản trị quỹ |
Ngân hàng TNHH Một Thành Viên HSBC (Việt Nam) |
|
Đại lý chuyển nhượng |
Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán (VSD) |
|
Đại lý phân phối |
VDSC, BSC, VNSC, MAS, Fincorp, YSVN |
|
Công ty kiểm toán |
PwC |
|
Ban đại diện Quỹ |
- Ông Đỗ Hùng Việt – Chủ tịch |
|
Ban điều hành Quỹ |
- Ông Đặng Nguyễn Trường Tài |
2. Giới thiêu Công ty quản lý quỹ DFVN:
Công ty TNHH Một Thành viên Quản lý Quỹ Dai-ichi Life Việt Nam (“DFVN”) được thành lập và hoạt động từ tháng 02 năm 2014, tiền thân là Phòng Đầu tư Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Dai-ichi Việt Nam, một trong những công ty Bảo hiểm Nhân thọ có vốn nước ngoài đầu tiên được thành lập tại Việt Nam. Từ năm 2006, Phòng Đầu tư Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Dai-ichi Việt Nam được giao trọng trách quản lý các quỹ bảo hiểm nhân thọ cho khách hàng của Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Dai-ichi Việt Nam và đã thành công trong hoạt động quản lý và tạo ra giá trị thu nhập đầu tư tăng thêm cho khối tài sản được quản lý.
Đến ngày 31 tháng 05 năm 2024, tổng giá trị thị trường của nhà đầu tư ủy thác là Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Dai-ichi Việt Nam do DFVN quản lý đã đạt sáu mươi nghìn tỷ (60.000) tỷ đồng. Ngoài hoạt động nhận ủy thác đầu tư từ Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Dai-ichi Việt Nam, DFVN còn thực hiện chức năng quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Mục tiêu và chiến lược đầu tư
3.1 Mục tiêu đầu tư
Quỹ DFVN-CAF đặt mục tiêu tăng trưởng vốn và tài sản của Nhà đầu tư, phấn đấu cao hơn mức tăng trưởng của Thị trường Chứng khoán Việt Nam (VN-Index) trong dài hạn, bằng việc đầu tư chủ yếu vào các cổ phiếu niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam.
3.2 Chiến lược đầu tư
Quỹ DFVN-CAF sẽ đầu tư vào một danh mục đầu tư đa dạng hóa bao gồm các cổ phiếu niêm yết có mức vốn hóa lớn trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam. Việc lựa chọn ngành nghề và công ty được thực hiện trên cơ sở đánh giá giá trị (value style), phân tích cơ bản (fundamental analysis) và đánh giá các yếu tố thị trường.
Điều kiện lựa chọn công ty như sau:
Lĩnh vực đầu tư chính của Quỹ DFVN-CAF tập trung vào cổ phiếu niêm yết trên các Sở Giao dịch Chứng khoán, cổ phiếu sắp niêm yết và các cổ phiếu doanh nghiệp cổ phần hóa.
Với chiến lược đầu tư như đã đề cập ở trên, cơ cấu danh mục đầu tư theo ngành nghề của Quỹ sẽ thay đổi theo thời gian dựa theo tiềm năng tăng trưởng của cổ phiếu và tùy vào mức độ thanh khoản của các cổ phiếu trên thị trường.
Dưới đây là các nhóm ngành nghề đầu tư dự kiến của Quỹ đầu tư DFVN-CAF. Cơ cấu tỷ trọng theo ngành nghề thay đổi phụ thuộc vào thanh khoản của thị trường và tỷ trọng các khoản đầu tư không vượt quá những hạn chế đầu tư quy định tại quy định về Hạn chế đầu tư. Các ngành nghề bao gồm:
4. Phương thức đầu tư
Nhà đầu tư đầu tư Trực tiếp với công ty quản lý quỹ với phí phát hành. Lệnh mua bán luôn được Công ty Quản lý Quỹ đáp ứng theo mức giá bằng NAV.
STT |
Thông tin |
Chi tiết |
1 |
Quỹ Đầu tư Tăng trưởng DFVN (DFVN-CAF) |
· Thông tin chung về Quỹ: https://dfvn.com.vn/vi/investment-solutions/fund-management/dfvn-caf/overview · Công bố thông tin Báo cáo kết quả hoạt động/ NAV của quỹ định kỳ: https://dfvn.com.vn/vi/investor-relations/information-disclosure/dfvn-caf · Kết quả hoạt động Quỹ DFVN-CAF: Diễn biến giá CCQ, Factsheet · Bản cáo bạch, điều lệ quỹ: Quỹ DFVN-CAF |
2 |
Tài liệu hướng dẫn |
- Hướng dẫn mở tài khoản và giao dịch trực tuyến: https://dfvn.com.vn/sites/default/files/2022-07/Huong_dan_su_dung_iTRUST_20220718.pdf - Video hướng dẫn mở tài khoản và giao dịch trực tuyến: https://www.youtube.com/watch?v=NynCaTS5WHk&t=12s - Các biểu mẫu: https://dfvn.com.vn/vi/form-literature - Kiến thức đầu tư và công cụ tính toán: https://dfvn.com.vn/vi/learning-to-invest/open-ended-fund-basics |
Vị trí bạn đang tìm kiếm chưa mở?
Ứng tuyển trước và gia nhập mạng lưới nhân tài của chúng tôi.
Vị Trí Chuyên Viên Vận Hành Hệ Thống & Chuyên Viên Kiểm Thử Hệ Thống
Chuyên viên quản trị rủi ro
Bà Lê Khả Tú là một trong 13 thành viên sáng lập Tập đoàn Bảo Việt.
Với 30 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin trong và ngoài nước, ông Bảo là một chuyên gia CNTT uy tín ở Việt Nam. Ông tham gia kiến tạo và quản trị nhiều dự án CNTT mang tầm quốc gia và có đóng góp to lớn vào sự nghiệp phát triển của Bảo Việt.
Từ năm 1994 - 2015, với vai trò lãnh đạo cao nhất của Công ty Hệ thống Thông tin Bảo Việt, ông đã đưa FPT IS trở thành mũi nhọn công nghệ của Bảo Việt và liên tục dẫn đầu thị trường tích hợp hệ thống, phát triển phần mềm tại Việt Nam.
Bà tốt nghiệp ngành Toán điều khiển, Học viện Kỹ thuật quân sự năm 1984.